Chuyển đổi số là xu thế tất yếu, diễn ra
rất nhanh đặc biệt trong bối cảnh của cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 hiện nay.
Trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo (GDĐT), chuyển đổi số sẽ hỗ trợ đổi mới GDĐT
theo hướng giảm thuyết giảng, truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực
người học, tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân
hóa việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời. Chuyển đổi số
trong GDĐT tập trung vào hai nội dung chủ đạo là chuyển đổi số trong quản lý
giáo dục và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa
học. Trong quản lý giáo dục bao gồm số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ
thống cơ sở dữ liệu lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng
dụng các Công nghệ 4.0 để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định
trong ngành GDĐT một cách nhanh chóng, chính xác. Trong dạy, học, kiểm tra,
đánh giá gồm số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài
giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm
ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến, xây dựng các trường đại học ảo
(Cyber university).
Với cuộc Cách mạng công nghệ 4.0, ngày nay không khó để có thể tiếp cận
Internet. Với các mạng xã hội, Sở GDÐT tỉnh cũng có kế hoạch hướng dẫn học sinh
sử dụng kênh thông tin này sao cho hữu ích, an toàn, tránh bị bao vây bởi thông
tin độc hại cũng như bị bắt nạt trên không gian mạng. Mạng xã hội cũng là kênh
thông tin hữu hiệu, nhanh nhạy, thuận tiện và có tính giải trí cho giáo viên và
các bạn học sinh. Tất nhiên, môi trường Internet nói chung hay mạng xã hội nói
riêng vẫn có những mặt trái nếu học sinh không được hướng dẫn, tư vấn và đồng
hành của phụ huynh, thầy cô. Thực tế trong xã hội đã có những trường hợp người
trẻ tuổi vì bị ảnh hưởng của thông tin sai trái, bạo lực hay bị kẻ xấu lợi dụng
lôi kéo các em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.Sau đây là một vài hướng dẫn nho nhỏ làm sao để khai thác
và học tập tốt trên Internet, phục vụ trong quá trình học tập. Một là sử dụng
thành thạo công cụ tìm kiếm: Trước tiên cần xác định Internet là công cụ để
khai thác kho tàng kiến thức. Do đó, sử dụng tốt một công cụ tìm kiếm sẽ hỗ trợ
đắc lực chúng ta trong quá trình khai thác nguồn tài liệu đó. Hai là tham gia
các diễn đàn học tập, lập các nhóm cùng học tập: Ngày nay, những mạng xã hội
phát triển mạnh mẽ đem lại nhiều tiện ích; trong đó đặc biệt nó có thể làm công
cụ tốt phục vụ cho việc học tập của bạn. Với việc thành lập các nhóm học tập
như thế giúp bạn thuận tiện hơn trao đổi, thảo luận. Ba là phải biết tiết kiệm
và tự giác làm chủ về thời gian: cần phải chủ động về thời gian khi làm việc
với Internet. Có quá nhiều sự hấp dẫn và cám dỗ nếu bạn không chủ động và quản
lí tốt thời gian thì việc khai thác và học tập trên Internet của bạn sẽ không
hiệu quả và phản tác dụng.
Thư viện điện tử, còn gọi là thư viện số, có thể coi là một kho thông tin
số hoá, được cấu trúc sao cho dễ dàng truy cập thông qua các mạng máy tính hay
các mạng viễn thông quốc tế. Có thể nói thư viện điện tử là một hệ thống thông
tin tự động hoá mà ở đó người ta có thể thu thập, xử lý, lưu trữ, tìm kiếm và
phổ biến các tài liệu dưới dạng số hoá thông qua các phương tiện của công nghệ
thông tin và truyền thông. Lợi ích của thư viện điện tử là dễ dàng truy cập từ
xa và người sử dụng không chỉ truy cập, sao chép các nguồn thông tin nội tại
của thư viện mà có thể với tới nhiều nguồn thông tin từ bên ngoài nhờ các dịch
vụ thông tin liên kết. Thư viện điện tử được xây dựng trên nền tảng của một thư
viện truyền thống nên nó phải tuân thủ những tiêu chuẩn nghiệp vụ căn bản của
thư viện, tuy nhiên có sự điều chỉnh một số giá trị cũ sao cho phù hợp việc ứng
dụng công nghệ mới. Hạt nhân của thư viện điện tử là nguồn tài liệu số hoá.
Trong đó có một bộ phận là tài liệu hiện hữu của thư viện được số hoá (có chọn
lọc), nhưng chủ yếu là các bộ sưu tập tài liệu số mới được xây dựng hoặc sưu
tầm. Thư viện điện tử hoạt động trên nền giao diện Web của môi trường mạng
Internet và Intranet, nên nguồn tài liệu của thư viện điện tử thường được trình
bày định dạng bằng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (hypertext markup language).
Ở đó các tài liệu được thiết kế đặc biệt để có thể kết nối với các tập tin khác
thông qua các điểm kết nối siêu văn bản (hypertext link points). Thư viện điện
tử được quản lý bởi một phần mềm tích hợp quản trị thư viện, bao gồm nhiều phân
hệ chức năng và tuân thủ các chuẩn quốc tế về nghiệp vụ thư viện cũng như các
chuẩn về công nghệ thông tin và truyền thông.
Nguồn: Internet